Thiện Aqua

Happiness is not the target, its the way

Kỹ thuật nuôi lươn

By

QUI TRÌNH NUÔI LƯƠN LỢI NHUẬN CAO

Photo by Mark Stebnicki on Pexels.com

QUI TRÌNH NUÔI LƯƠN LỢI NHUẬN CAO HAI GIAI ĐOẠN TRONG BỂ BẠT

1. CHỌN VỊ TRÍ VÀ XÂY DỰNG BỂ NUÔI LƯƠN 

* Vật liệu làm bể nuôi:

Vật liệu chính làm bể là gỗ, tràm, tầm vông, bạt hoặc gạch để xây bể. Có thể sử dụng một trong hai loại bể sau:

  • Bể bằng bạt (Hình 1): Dùng gỗ, tràm hoặc tầm vông làm cọc và khung rồi sau đó lót một lớp bạt. Loại bể này rẻ tiền nhưng độ bền không cao.
  • Bể gạch lót bạt: Bể được xây bằng gạch rồi lót bạt bên trong để giữ nước. Loại bể này đắt tiền hơn nhưng sử dụng lâu dài.

Đáy bể dốc về ống thoát nước (độ dốc khoảng 2%). Đặt một ống thoát nước bằng nhựa (ống PE) đường kính 60cm, độ cao của ống 40cm (trên miệng ống được bao bằng lưới 2 hoặc 4mm – sao cho thoát nước được mà lươn không thoát đi.

Hệ thống bể nuôi được che nắng bằng lưới lan.

* Qui cách bể nuôi:

Hệ thống bể nuôi được xây dựng trên khu đất bằng phẳng, thoát nước dễ dàng. Bể lớn hay nhỏ tùy theo điều kiện của nông hộ nhưng thông thường nên xây dựng bể như sau:

  • Diện tích bể từ 10 – 15m2: Dùng cho nuôi Giai đoạn 1.
  • Diện tích bể từ 15 – 20m2: Dùng cho nuôi Giai đoạn 2.
  • Độ cao bể: 0,5m

* Điều kiện nơi nuôi lươn:

  • Nguồn nước cấp chủ động: nước bề mặt (sông, hồ chứa, suối), nước ngầm (nước giếng), nước trời (bàu nước). Trong đó, nước bề mặt là tốt nhất.
  • Bể trơn láng để tránh lươn bị trầy xước.
  • Diện tích bể từ 10 – 24m2 (tùy theo giai đoạn nuôi), cao 0,5m.
  • Không gần khu vực bị ô nhiễm bởi chất thải các loại.
  • Giao thông thuận lợi (chỉ mang ý nghĩa về mặt mua bán và vận chuyển).

2. QUI TRÌNH NUÔI LƯƠN HAI GIAI ĐOẠN

Kỹ thuật nuôi lươn thương phẩm hai giai đoạn (nuôi san) có nhiều ưu điểm hơn kỹ thuật nuôi một giai đoạn (nuôi thẳng) như sau: (1) ít tốn công trong quá trình nuôi, (2) tiết kiệm bể nuôi, (3) môi trường bể nuôi sạch, ít mầm bệnh và (4) kiểm soát được mật độ nuôi. Vì những ưu điểm trên, chúng tôi khuyến cáo bà con nên áp dụng qui trình nuôi hai giai đoạn:

– Giai đoạn 1: Lươn từ 2 đến 20g/con. Thời gian nuôi dự kiến từ 2,5 – 3 tháng.

– Giai đoạn 2: Lươn từ 20 đến 200g/con. Thời gian nuôi dự kiến 7 – 8 tháng.

2.1 Nuôi Giai đoạn 1 (5 – 20g/con)

a/ Chuẩn bị bể nuôi

  • Bể nuôi phải được vệ sinh, khử trùng thật kỹ bằng BKC (40g BKC pha trong 1 m3 nước rồi tạt đều xung quanh và đáy bể). Sau đó, rửa sạch bằng nước, phơi nắng 1 ngày rồi cho nước vào bể từ 15 – 20cm.
  • Bể được che nắng bằng lưới lan màu đen.
  • Dùng dây nylon bó thành từng bó dài khoảng 40cm để làm giá thể cho lươn trú ẩn (lúc mới thả giống, diện tích giá thể chiếm khoảng 15 – 20% diện tích bể nuôi). Sau 1 tháng nuôi, diện tích giá thể chiếm 20 – 25% diện tích bể nuôi.
  • Dùng ống nhựa PE hoặc ống nhựa mềm (Æ = 34mm) làm khung cho ăn. Đồng thời, dùng thêm 1 ống nhựa PE (Æ = 27mm) đặt ngang hai vách bể liền kề để hạn chế thức ăn trôi ra ngoài (Hình 2).

* Kiểm tra chất lượng nước: Trong quá trình nuôi (cả hai giai đoạn), nên kiểm tra thường xuyên các yếu tố chất lượng nước bằng các test kit. Chất lượng nước trong quá trình nuôi lươn cần phải thoả mãn theo Bảng 1.

Bảng 1: Các chỉ tiêu chất lượng nước nuôi lươn

Chỉ tiêuGiá trị phù hợp
Độ trong của nước≥ 40cm (nước trong tốt hơn nước đục)
Nhiệt độ22 – 34oC (tốt nhất từ 28 – 32oC)
Độ pH6 – 8,5 (tốt nhất từ 6,5 – 8)
Hàm lượng oxy hòa tan (DO)≥ 3 mg/lít
Độ mặn> 3‰
Hàm lượng H2S< 0,02 mg/lít
Hàm lượng NH3< 0,1 mg/lít

  b/ Chọn và thả giống

* Chọn giống: Chất lượng giống cần đạt theo tiêu chuẩn của công ty GREENFEED:

  • Lươn giống có nguồn gốc rõ ràng (chọn mua ở cơ sở sản xuất có uy tín)
  • Đàn lươn giống hoạt động linh hoạt
  • Ngoại hình:
  • + Tỷ lệ dị hình không quá 5%
  • + Cơ thể sáng bóng, có màu xám hơi đen
  • + Cơ thể không bị mất nhớt, trầy xước.
  • Đàn lươn giống phải đồng cỡ (trong một lô giống, chênh lệch đầu con không quá 10% giữa các mẫu).
  • Lươn giống không nhiễm nội, ngoại ký sinh trùng.

* Thả giống:

  • Cỡ giống thả: 2g/con (500 con/kg).
  • Mật độ thả: 800 con/m2.
  • Tắm lươn giống trước khi thả bằng muối và tetracycline:

  +  Hòa tan muối và tetracycline vào thau nhựa chứa 10 lít nước như sau:

        ++ Muối 200g

        ++ Tetracycline 100g

  + Cho lươn giống vào vợt lưới mịn rồi ngâm vợt (có lươn giống) vào thau nước muối và tetracycline khoảng 30 giây. Sau đó, mang vợt lươn thả từ từ vào bể nuôi.

  c/ Cho ăn

Giai đoạn 1, sử dụng thức ăn AQUAGREEN, mã số 8506, độ đạm 50%, cỡ viên 0,5mm (Hình 4). Chương trình cho ăn Giai đoạn 1 như sau:

  • Tuần đầu: Khẩu phần ăn 3 – 4% trọng lượng thân. Một ngày cho ăn 4 cữ, mỗi cữ cách nhau 5 giờ. Cữ tối cho ăn nhiều hơn 3 cữ còn lại khoảng 20%.
  • Tuần 2 đến tuần 3: Khẩu phần ăn 2 – 3% trọng lượng thân. Một ngày cho ăn 4 cữ, mỗi cữ cách nhau 5 giờ. Cữ tối cho ăn nhiều hơn 3 cữ còn lại khoảng 20%.
  • Tuần 4 đến tuần 8: Khẩu phần ăn 2 – 2,5% trọng lượng thân. Một ngày cho ăn 3 cữ, mỗi cữ cách nhau 7 giờ. Cữ tối cho ăn nhiều hơn 2 cữ còn lại khoảng 20%.
  • Tuần 9 đến tuần 12: Khẩu phần ăn 2 – 2,5% trọng lượng thân. Một ngày cho ăn 2 cữ (sáng, chiều tối). Cữ chiều tối cho ăn 70% tổng lượng thức ăn trong ngày.

Hình 4 Thức ăn Greenfeed cho Giai đoạn 1

Khi cho lươn ăn cần lưu ý:

  • Điều chỉnh lượng thức ăn theo sức ăn thực tế của lươn.
  • Cho ăn từ từ để hạn chế dư thừa và mất chất dinh dưỡng trong thức ăn.
  • Cho ăn từ 80 – 90% mức no của lươn.
  • Khi trời lạnh (nhiệt độ nước thấp), lươn ăn yếu nên phải giảm lượng thức ăn.
  • Cữ ăn sáng, thay nước xong rồi mới cho ăn.

d/ Quản lý sức khỏe lươn

* Thay nước:

  • Một ngày thay nước 1 lần (thay nước buổi sáng tốt hơn buổi chiều).
  • Chế độ thay nước phụ thuộc vào cỡ lươn như sau:

+ Hai tuần đầu (từ lúc thả giống): Thay khoảng 80% lượng nước cũ.

+ Các tuần sau đó: Thay khoảng 90% lượng nước cũ.

 Khi thay nước cần chú ý:

  • Toàn bộ chất thải trong bể cần phải loại bỏ triệt để.
  • Cần lắp một túi lưới ở đầu ống thoát nước để phòng lươn thất thoát.
  • Vệ sinh giá thể thường xuyên để phòng bệnh cho lươn.

 * Bổ sung dinh dưỡng:

 Giai đoạn này do lươn còn nhỏ nên cần bổ sung men tiêu hoá để lươn hấp thu dưỡng chất trong thức ăn được tốt hơn (loại và liều dùng theo hướng dẫn của nhà sản xuất).

 * Phòng bệnh:

  • Áp dụng biện pháp phòng bệnh tổng hợp (tăng cường sức khỏe cho lươn, đảm bảo nước trong bể nuôi luôn trong và sạch, hạn chế mầm bệnh). 
  • Trong quá trình nuôi, cần phải thường xuyên quan sát hoạt động của lươn để có biện pháp xử lý kịp thời.
  • Khi thấy lươn phân đàn nhiều, cần tiến hành lọc bắt những con đầu đàn, lớn hơn nuôi riêng để tránh ăn nhau hoặc làm lươn nhỏ trầy xước.

Sau khoảng 2,5 – 3 tháng nuôi, trung bình đạt khoảng 20g/con thì tiến hành thu và phân cỡ để nuôi Giai đoạn 2.

2.2 Nuôi Giai đoạn 2 (20 – 200g/con)

a/ Chuẩn bị bể nuôi

  • Bể nuôi phải được vệ sinh, khử trùng thật kỹ bằng BKC (40g BKC pha trong 1 m3 nước rồi tạt đều xung quanh và đáy bể). Sau đó, rửa sạch bằng nước, phơi nắng 1 ngày rồi cho nước vào bể từ 20 – 25cm.
  • Bể được che nắng bằng lưới lan màu đen.
  • Dùng dây nylon bó thành từng bó dài khoảng 40cm để làm giá thể cho lươn trú ẩn (diện tích giá thể chiếm từ 30 – 40% diện tích bể).
  • Dùng ống nhựa PE (Æ = 34mm) đặt ngang hai vách bể để hạn chế thức ăn trôi ra ngoài (Hình 5).

  b/ Chuẩn bị giống

* Chuẩn bị giống: Sau khi kết thúc Giai đoạn 1, tiến hành thu và phân cỡ cho đồng đều để thả nuôi Giai đoạn 2. Tiêu chuẩn giống thả Giai đoạn 2 như sau:

+ Đàn lươn khỏe mạnh, hoạt động linh hoạt.

  • Ngoại hình:
  • – Tỷ lệ dị hình không quá 2%
  • – Cơ thể sáng bóng, có màu xám hơi vàng
  • – Cơ thể không bị mất nhớt, trầy xước.

+ Đàn lươn không nhiễm nội, ngoại ký sinh trùng.

* Thả giống:

  • Cỡ giống thả: 20g/con (50 con/kg).
  • Mật độ thả: 300 – 400 con/m2.

          Sau khi thả giống vào bể nuôi Giai đoạn 2, tiến hành phun hoặc tạt Iodine vào bể theo tỷ lệ 5g Iodine cho 1m3 nước trong bể nuôi. Việc này cần thực hiện vào buổi sáng (sau khi thay nước) và liên tục trong 3 ngày từ khi thả giống để phòng bệnh.

  c/ Cho ăn

Giai đoạn 2, sử dụng thức ăn AQUAGREEN, mã số 8516 (45% đạm), 8526 (42% đạm) và 8536 (40% đạm), cỡ viên từ 1 – 2mm (Hình 7)

Chương trình cho ăn Giai đoạn 2 được thực hiện như sau:

  • Lươn từ 20 – 50g/con: Dùng thức ăn mã số 8516, độ đạm 45%, cỡ viên 1mm. Khẩu phần ăn 1 – 1,5% trọng lượng. Một ngày cho ăn 2 cữ (sáng và chiều).
  • Lươn từ 50 – 100g/con: Dùng thức ăn mã số 8526, độ đạm 42%, cỡ viên 1mm. Khẩu phần ăn 0,8 – 1,2% trọng lượng. Một ngày cho ăn 2 cữ (sáng và chiều).
  • Lươn từ 100 – 200g/con: Dùng thức ăn mã số 8536, 40% đạm, cỡ viên 1 hoặc 2mm. Khẩu phần ăn 0,8 – 1,2% trọng lượng. Một ngày cho ăn 2 cữ (sáng và chiều).

Khi cho lươn ăn cần lưu ý (Hình 8):

  • Điều chỉnh lượng thức ăn theo sức ăn thực tế của lươn.
  • Cho ăn từ từ để hạn chế dư thừa và mất chất dinh dưỡng trong thức ăn.
  • Cho ăn từ 80 – 90% mức no của lươn.
  • Khi trời lạnh (nhiệt độ nước thấp, nhất là buổi sáng), lươn ăn yếu nên phải giảm lượng thức ăn khoảng 60%.
  • Cữ ăn sáng, thay nước xong rồi mới cho ăn.

   d/ Quản lý sức khỏe lươn

       * Thay nước:

  • Một ngày thay nước 1 lần (thay nước buổi sáng tốt hơn buổi chiều).
  • Mỗi lần thay khoảng 90% lượng nước cũ.

Khi thay nước cần chú ý:

  • Toàn bộ chất thải trong bể cần phải loại bỏ triệt để.
  • Vệ sinh giá thể thường xuyên để phòng bệnh cho lươn.

* Phòng bệnh:

  • Áp dụng biện pháp phòng bệnh tổng hợp (tăng cường sức khỏe cho lươn, đảm bảo nước trong bể nuôi luôn trong và sạch, hạn chế mầm bệnh). 
  • Trong quá trình nuôi, cần phải thường xuyên quan sát hoạt động của lươn để có biện pháp xử lý kịp thời.
  • Khi thấy lươn phân đàn nhiều, cần tiến hành bắt những con đầu đàn nuôi riêng để tránh ăn nhau hoặc làm trầy xước nhừng con nhỏ.

e/ Thu hoạch

Trước khi thu hoạch khoảng 2 – 3 tuần, cần cho lươn ăn loại thức ăn tạo vàng để dễ dàng trong việc mua bán.

Bình luận về bài viết này